BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2023-2024

BÁO CÁO
Tổng kết thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học
năm học 2023-2024

Số kí hiệu 04/BC-PBP
Ngày ban hành 16/05/2024
Ngày bắt đầu hiệu lực 16/05/2024
Thể loại BÁO CÁO
Lĩnh vực Giáo dục
Cơ quan ban hành Bộ Giáo Dục
Người ký Mai Văn Lực

Nội dung

  PHÒNG GDĐT NÚI THÀNH
TRƯỜNG THCS PHAN BÁ PHIẾN
 
   

Số: 04/BC-PBP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
   

Tam Tiến, ngày 17 tháng 5  năm 2024
     

BÁO CÁO

Tổng kết năm học 2023-2024

 
   

Thực hiện Công văn số 1955/SGDĐT-GDTrH ngày 25/8/2023 V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2023-2024 của Sở GDĐT Quảng Nam;
Thực hiện Công văn 175/PGDĐT ngày 31/8/2023 V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2023-2024 của Phòng GDĐT huyện Núi Thành;
Trường THCS Phan Bá Phiến báo cáo một số nội thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2023-2024. Nội dung như sau:
I. Đặc điểm tình hình:
1. Khái quát tình hình học sinh, đội ngũ cán bộ, nhân viên trường năm học  2023-2024.
1.1. Quy mô trường lớp, học sinh.
Đến cuối  năm học  2023-2024 nhà trường có 16 lớp: Tổng số học sinh: 608 (282 nữ)
Trong đó:
- Lớp 6 có 4 lớp. Số học sinh: 163 em, nữ 83
- Lớp 7 có 4 lớp. Số học sinh: 146 em, nữ 57
- Lớp 8 có 3 lớp. Số học sinh: 119 em, nữ 62
- Lớp 9 có 4 lớp. Số học sinh: 180 em, nữ 80.
- Học sinh dân tộc 02 em, HS khuyết tật: 8 em (6 nữ), học sinh hộ cận nghèo: 1/1 nữ. Tỷ lệ huy động trẻ đúng độ tuổi vào lớp 6 đạt 100%.
1.2. Tình hình đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên
- Về số lượng:
Tổng số viên chức: 39 (có 02 GV hợp đồng), Trong đó :
+ Cán bộ quản lý : 02 đ/c
+ Giáo viên có 31 đ/c; trong đó có 02 hợp đồng.
+ Nhân viên: 06
- Về chất lượng: CBQL đạt chuẩn: 2/2; Giáo viên đạt chuẩn: 27/31; trên chuẩn: 0
- Số lượng đảng viên là 19 đ/c đạt tỷ lệ 50%, nữ:13, tỷ lệ 68,4%
2. Thuận lợi, khó khăn:
2.1. Thuận lợi:
- Luôn nhận được sự quan tâm của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT Núi Thành về thực hiện nhiệm vụ năm học; chính quyền địa phương quan tâm đến công tác giáo dục.
- Đội ngũ cán bộ, quản lý đạt trình độ chuẩn, đã kinh qua các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn về Quản lý giáo dục, đã qua lớp Trung cấp chính trị. Có trình độ chuyên môn vững vàng, có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên có tinh thần trách nhiệm với công việc.
- Khuôn viên nhà trường rộng - xanh - sạch - đẹp; có đủ phòng học, đủ các phòng chức năng; trang thiết bị đáp ứng yêu cầu phục vụ cho dạy - học.
- Phụ huynh học sinh có sự phối hợp với nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập, đặc biệt là phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi; học sinh ngoan và có ý thức rèn luyện, thi đua trong học tập.
- Trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2 và trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
2.2. Khó khăn:
- Nhận thức của học sinh chưa đồng đều, một số em còn chậm trong việc tiếp thu kiến thức, kỹ năng sống, việc giao tiếp, ứng xử còn hạn chế. Một số học sinh có những biểu hiện làm theo các trào lưu không tốt xuất phát từ mạng xã hội, tác động tiêu cực đến tư tưởng, tình cảm trong sự non nớt về nhận thức. 
- Quán xá trên địa bàn khá nhiều, thực phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng là mối đe dọa đến sức khỏe HS trong điều kiện khó kiểm soát của các cơ quan chức năng, là nơi HS thường hay tụ tập, phát sinh những hành vi tiêu cực.
- Một số phụ huynh còn tư tưởng trông chờ ỷ lại, chưa quản lí tốt giờ giất sinh hoạt, học tập của con em, chưa phối hợp tốt với GVCN, nhà trường trong việc học tập của học sinh.
- Tình trạng học sinh vi phạm khi tham gia giao thông còn phổ biến (không đội mũ bảo hiểm, lạng lách, đi hàng ba, độ xe, sử dụng phương tiện khi chưa đủ tuổi trong đó có xe máy điện và xe mô tô). Một số phụ huynh giao xe máy, xe mô tô cho HS điều khiển, kể cả sử dụng để đi học hằng ngày.
- Một số hạng mục của nhà trường đã xuống cấp, làm ảnh hưởng đến việc sinh hoạt, học tập của học sinh, cụ thể: Nhà thư viện đã xây dựng hơn 30 năm, sân trường loang lỗ, đọng nước, không có nhà tập thể dục ngoài trời có mái che, chưa có nhà đa năng, không đủ phòng học để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
- Thiết bị dạy học cho chương trình GDPT 2018 chưa được đầu tư mua sắm đầy đủ, thay thế cho các thiết bị đã cũ, hỏng, thiếu độ chính xác.
II. NHỮNG THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC NĂM HỌC 2023-2024
1. Thành tích của nhà trường
- Được Sở GDĐT công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2 và trường chuẩn Quốc gia mức độ 1.
- UBND huyện Núi Thành tặng giấy khen hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2022-2023.
- Được Phòng GDĐT tặng giấy khen: Khen thưởng tập thể đạt thành tích cao trong phong trào học sinh giỏi tỉnh Năm học 2023-2024  và Khen thưởng tập thể đạt thành tích xuất sắc trong phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 Năm học 2023-2024.
2. Thành tích của GV:
- Có 4 giáo viên tham gia dự thi và đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện 04, trong đó có 1 giải nhất cấp huyện. Có 01 giáo viên tham gia dự thi GV dạy giỏi cấp tỉnh và đạt giải KK.
3. Thành tích học sinh:
* Cấp tỉnh:
 - Học sinh giỏi tỉnh: Khối 9 có 13 HS dự thi và có 9 HS đạt giải, trong đó có 3 giải nhì, 4 giải Ba, 2 giải KK. Nhất toàn đoàn so với 17 trường THCS của huyện Núi Thành; Có 1 sản phẩm STEM tham gia dự thi cấp tỉnh và đạt giải 3.
- Thành tích thể thao: Giải nhì kéo co nữ, giải Ba đồng đội kéo co nam - nữ; giải Ba bóng đá nam, giải Ba đá cầu nữ.
- Giải khuyến khích cuộc thi hùng biện câu chuyện đạo đức pháp luật (đại diện duy nhất cho huyện Núi Thành tham gia dự thi).
* Cấp huyện:
- Học sinh giỏi cấp huyện:
+ Khối 9: Đội tuyển 19 em tham gia dự thi, có 17 giải, trong đó 4 giải nhất, 2 giải nhì, 3 giải Ba và 8 giải KK. Xếp thứ 2 trên 17 trường THCS của huyện, là trường có số giải nhất nhiều nhất.
+ Khối 6,7,8: Có 42 HS tham gia dự thi, đạt 24 giải, trong đó có 4 giải nhất, 1 giải Nhì, 1 giải Ba và 18 giải KK.
+ Có 2 sản phẩm STEM dự thi cấp huyện, đạt 1 giải Nhất, 1 giải Ba.
+ Thi Học văn – Văn học: đạt giải Ba
+ Thi Vẽ tranh – 40 năm thành lập huyện Núi Thành: đạt giải Ba
+ Thi giới thiệu sách: giải nhất
+ Thi Tin học trẻ: Giải nhất
+ Thi TDTT: Đạt 31 giải, trong đó có 2 giải nhất tập thể (bóng đá, kéo co nữ), 3 giải nhất cá nhân (điền kinh và đẩy gậy); 4 giải nhì (điền kinh, cầu lông, đẩy gậy); 8 giải Ba, 14 giải KK.
+ Thi Em yêu biển đảo quê hương: Phần thi kiến thức đạt 1 giải Nhì, 1 giải KK. Phần thi vẽ tranh đạt 1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 1 giải Ba và 4 giải KK
III. Chất lượng giáo dục:
- Bảng thống kê chất lượng giáo dục theo CT CGPT 2006 đối với lớp 9;
Lớp Tổng số
học
sinh
HẠNH KIỂM
Tốt Khá TB Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
9 180 178 98,89% 02 1,11% 0   0  
(*)     +5,08%            
       (*) so với năm học 2022-2023: loại tốt tăng 5,08% ,  không có HS xếp loại trung bình, yếu.
 

Lớp
Tổng số
học
sinh
HỌC LỰC
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
9 180 68 37,78 71 39,44 41 22,78        
(*)     +14,52%                

(*) so với năm học 2022-2023: loại giỏi tăng 14,52% , không có HS xếp loại Yếu, kém.
Bảng thống kê Theo CTGDPT 2018 đối với lớp 6,7,8;
Lớp Tổng số
học
sinh
HẠNH KIỂM
Tốt Khá Đạt
SL TL SL TL SL TL SL TL
6 163 150 92,02 13 7,98 0   0  
7 146 145 99,32 01 0,68 0   0  
8 119 116 97,48 03 2,52 0   0  
TC 428 411 96,03 17 3,97 0   0  
(*)  File đính kèm

Các văn bản cùng thể loại "BÁO CÁO"

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây